Ý NGHĨA CỦA MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT THƯỜNG THẤY TRÊN ĐỒNG HỒ

Ý NGHĨA CỦA MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT THƯỜNG THẤY TRÊN ĐỒNG HỒ

21/06/2018 - Tác giả: DuyanhWatch
Trên đồng hồ đeo tay, bạn có thể dễ dàng nhận thấy nhiều các chữ viết tắt khác nhau. Thông thường thì các dòng chữ này được dùng để nhắc đến thông số kĩ thuật hay một số tính năng phổ biến của đồng hồ. Tuy nhiên, bạn có thực sự biết được hết ý nghĩa của các chữ viết tắt này? 

 

 

1. Tại sao lại xuất hiện chữ viết tắt trên đồng hồ?

Ở một chiếc đồng hồ có cấu tạo dù là đơn giản hay phức tạp thì chúng cũng sở hữu khá nhiều các thông số khác nhau về kĩ thuật. Một vài trong số những thông số này sẽ được lựa chọn để hiển thị bên ngoài đồng hồ như để nhấm mạnh những tính năng, đặc điểm hay chất liệu đặc biệt của mẫu đồng hồ này so với các mẫu đồng hồ khác. Tuy nhiên, các thông số thường có tên gọi khá dài, do đó người ta thường sử dụng những từ viết tắt để biểu thị cho những thông số đặc biệt này. Một số các kí hiệu như tên thương hiệu, đặc trưng bộ máy, … thì thường được đặt ở mặt số của đồng hồ nhưng hầu như các chữ viết tắt đều được đặt ở mặt sau.

 

 

2. Các chữ viết tắt thường gặp

    

Để giúp bạn có thể dễ nắm bắt được thông tin, Duy Anh Watch sẽ chia các loại chữ viết tắt về thành từng nhóm khác nhau.


Nhóm các chữ viết tắt về chất liệu:


Nhóm này bao gồm các kí tự viết tắt nói về chất liệu làm nên vỏ đồng hồ, mặt kính, dây đeo.


     - GF (Gold Filled): có nghĩa là bọc vàng, phủ vàng. Từ này dùng để chỉ công nghệ dùng vàng thật (thường là vàng 18K) để bọc bên ngoài lõi thép không gỉ của dây đeo hoặc vỏ đồng hồ. Để được gọi là GF thì khối lượng vàng bọc bên ngoài phải bằng ít nhất 5% khối lượng lõi thép không gỉ bên trong.

     - GP (Gold Plated): có nghĩa là mạ vàng. Giống với lớp bọc vàng GF bên ngoài nhưng các mẫu đồng hồ có kí hiệu GP thì lớp mạ này mỏng hơn.

     - PVD (Physical Vapor Deposition): là tên viết tắt của công nghệ mạ chân không hiện đại. Nó phủ lớp vật liệu cực mỏng bên ngoài lõi thép không gỉ với ưu điểm khó phai màu, độ bền và độ cứng cao.

     - Pt (Platinum): có nghĩa là bạch kim. Bạch kim dùng trên đồng hồ có tỉ lệ 950/1000 bạch kim và 50/1000 hợp kim khác. Chất liệu này có màu gần như không phai và độ cứng còn cao hơn vàng.

     - SS (Stainless Steel): kí tự viết tắt này ý chỉ đến chất liệu thép không gỉ 316L được dùng cho vỏ hoặc dây đồng hồ.

     - Ti (Titanium): dùng để chỉ chất liệu Titanium được dùng để làm vỏ hoặc dây đồng hồ. Kim loại này có ưu điểm nhẹ, cứng và có khả năng chống lại các quá trình oxy hóa.

     - AR (Antireflective Coating): có nghĩa chi AR có nghĩa là lớp phủ chống phản chiếu ở trên mặt kính đồng hồ giúp người dùng dễ đọc số hơn dưới ánh sáng.

 

 

2. Nhóm kí tự viết tắt về màu sắc

 

     - RG (Rose Gold): chỉ đến màu sắc vàng hồng của chất liệu làm đồng hồ. Nó chỉ hợp kim vàng pha giữa gam vàng và gam đỏ hoa hồng đẹp mắt. Thông thường chất liệu sử dụng là vàng 18K.

     - TT (Two Tone): Two Tone cũng có thể được gọi là Demi dùng để chỉ các mẫu đồng hồ có phong cách 2 màu sắc (thường là màu vàng của kim loại vàng + màu bạc của thép không gỉ).

     - WG (White Gold): là hợp kim vàng có màu trắng bạc, trên đồng hồ thường dùng vàng trắng 18K làm vỏ (hoặc cả dây đeo).

     - YG (Yellow Gold): là loại vàng thường thấy nhất trên đồng hồ (vàng 18K). Chúng có màu nhạt hơn vàng nguyên chất 24K.

     - Pepsi (Blue & Red Bezel): dùng để chỉ vành bezel xoay có 2 màu đỏ và xanh dương.     

 

 

3. Nhóm các kí tự viết tắt về tính năng, đặc điểm của đồng hồ

 

     - WR (Water Resistant): chữ viết tắt này là kí hiệu phổ biến nhất trên đồng hồ hiện nay, thường ở nắp lưng của đồng hồ và nói đến độ chịu nước của sản phẩm.

     - ATM (Atmosphere): là đơn vị để xác định độ chịu nước của đồng hồ. Bao nhiêu ATM thì tương ứng với khả năng chống nước đến độ sâu có áp suất cột nước tương ứng.

     - COSC (Controle Officiel Suise de Chronometres): là chứng nhận được cấp cho những đồng hồ đảm bảo về độ chính xác về thời gian tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 3159.

     - GMT (Greenwich Mean Time): dùng để chỉ tính năng múi giờ thứ 2 trên đồng hồ.

     - MOP (Mother of Pearl): dùng để chỉ những mặt đồng hồ được khảm trai, thường xuất hiện trên các mẫu đồng hồ nữ.

     - PR (Power Reserve): dùng để nói đến khả năng trữ cót của đồng hồ cơ.

     - GTLS / H3 (Gaseous Tritium Light Source): dùng để chỉ những mẫu đồng hồ sở hữu công nghệ Triti dạ quang dạng ống ở trên các kim đồng hồ, cọc số, …

     - SL (Super-Luminova): dùng để chỉ những mẫu đồng hồ sử dụng chất liệu dạ quang Super-Luminova có thể sạc lại được.

     - BPH (Beats per Hour) hoặc VPH (Vibrations per Hour): là đơn vị để chỉ dao động của bánh lắc trong đồng hồ cơ theo nhịp đập trên một giờ.

 

 

Những chữ viết tắt bên thường là những chữ viết tắt phổ biến ở trên các đồng hồ hiện nay. Duy Anh Watch tin rằng, với những thông tin này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về chiếc đồng hồ mình đang sở hữu.

Đánh giá - Bình luận
0 bình luận, đánh giá về Ý NGHĨA CỦA MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮT THƯỜNG THẤY TRÊN ĐỒNG HỒ
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.44830 sec| 993.758 kb