
OMEGA “TRÌNH LÀNG” BỘ BA ĐỒNG HỒ CHUYÊN DỤNG VÀO NĂM 1957
Nội dung bài viết
- 1. Speedmaster – Chiếc đồng hồ dành cho nhà thám hiểm và phi hành gia
- 2. RailMaster – Đồng hồ dành cho kỹ thuật viên
- 3. Seamaster 300- Chiếc đồng hồ của thợ lặn biển
1. Speedmaster – Chiếc đồng hồ dành cho nhà thám hiểm và phi hành gia
Đáp lại nhu cầu đòi hỏi phải có một chiếc đồng hồ chronograph kín nước tốt, cứng cáp, linh động, có tính chính xác cao, vừa dễ xem giờ và dễ sử dụng, nhóm thiết kế của Omega đã vượt qua nhiều giới hạn để tạo ra một chiếc đồng hồ trở thành sự lựa chọn cho các nhà thám hiểm và phi hành gia. Ngay từ khi được công bố, đồng hồ Speedmaster CK2915 ngay lập tức đã làm thay đổi diện mạo của lịch sử ngành chế tác đồng hồ. Được thiết kế cho những tay đua ô tô cự phách, Speedmaster không chỉ là chiếc đồng hồ đầu tiên có thang đo tốc độ trên niềng thay vì in trên mặt số như những mẫu đồng hồ cùng thời mà nó còn trở thành chiếc đồng hồ đầu tiên lên mặt trăng. Đặc điểm thiết kế này giúp Speedmaster giữ vững vị trí là chiếc đồng hồ chronograph biểu tượng nhất từng được tạo ra. Chiếc đồng hồ Speedmaster đầu tiên vào năm 1957 được gọi là “Broad Arrow” do hình dáng bộ kim đặc biệt của nó. Ở chúng kết hợp bố trí mặt số tri-compax với thang đo tốc độ được chạm khắc trên gờ kính, phô bày mặt số đen sắc nét với thiết kế tập trung hoàn toàn vào sự rõ ràng và thiết thực. Ngoài ta, thông qua hợp chất dạ quang trên các kim và vạch giúp chủ nhân dễ xem giờ trong điều kiện ánh sáng yếu song hành cùng kim giây được bố trí cao gần bằng gờ lắp kính.
2. RailMaster – Đồng hồ dành cho kỹ thuật viên
Máy bay bay xa hơn, tàu hoả chạy nhanh hơn nhưng những tiến bộ vượt bậc của đầu thập niên 50 cũng mang theo chúng những thử thách mới, vùng từ trường mạnh hơn. Trước đó, Omega đã tung ra một seri nguyên mẫu cơ cấu chuyển động kháng từ thử nghiệm vào cuối thập niên 40, tiên phong sử dụng các hợp kim mới và lồng Faraday. Bố cục này kết hợp với mặt số được làm bằng chất liệu nu-metallic có độ dày đặc biệt, giúp làm lệch hướng sóng từ trường và các lực tác động xung quanh cơ cấu chuyển động, cho phép Omega đáp ứng nhu cầu về một phiên bản đồng hồ phi công kháng từ cho Bộ Quốc Phòng Anh vào năm 1953. Cũng trong năm đó, Omega tạo ra một seri đồng hồ đeo tay kháng từ dân dụng thử nghiệm mang tên “Railmaster”. Đồng hồ Railmaster CK2914 của Omega được kinh doanh thương mại vào năm 1957.
3. Seamaster 300- Chiếc đồng hồ của thợ lặn biển
Với cơ cấu chuyển động tự động lên dây được bọc kín trong chiếc vỏ thép không gỉ cứng cáp hiếm thấy, đồng hồ Seamaster 300 CK2913 đã được thử nghiệm và đảm bảo khả năng kín nước ở độ sâu lên tới 660 feet, tương đương 200 mét – con số vượt quá khả năng của các thợ lặn thông thường. Nó được trang bị niềng xoay bên ngoài cho biết thời gian lặn để giúp người đeo theo dõi cụ thể thời gian đảm bảo an toàn trong quá trình lặn. Điểm đặc trưng của Seamaster 300 chính là nút chỉnh “Naiad” độc quyền. Không như kỹ thuật nút screw – down được sử dụng cho đa số mẫu đồng hồ kín nước khác, hệ thống nút của Omega đơn giản đến không ngờ nhưng lại cực kỳ hiệu quả. Khi thợ lặn lặn sâu xuống và áp suất nước tăng lên, sức mạnh niêm phong của nút “Naiad” cũng tăng lên, áp suất nước bên ngoài càng cao càng kẹp chặt nút. Đây là mẫu đồng hồ lặn được nhiều người lựa chọn.
