GRAND SEIKO – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Nội dung bài viết
- 1. Grand Seiko – giai đoạn đầu tiên những năm 1960
- 2. Grand Seiko – giai đoạn Cuộc cách mạng đồng hồ thạch anh
- 3. Grand Seiko – thế hệ đồng hồ cơ automatic
1. Grand Seiko – giai đoạn đầu tiên những năm 1960
Lịch sử của thương hiệu Seiko bắt đầu từ năm 1881 bởi Kintaro Hattori – ông chủ của hàng sửa chữa đồng hồ ở Ginza, Tokyo. Từ đó cho đến năm 1960, thương hiệu đạt được một số những thành tựu nhất định trên đất nước Nhật Bản như những mẫu đồng hồ bỏ túi, treo tường vào năm 1895 và ra mắt mẫu đồng hồ đeo tay Laurel đầu tiên vào nằm 1913,... Những sản phẩm đó dần trở thành những cỗ máy thời gian được sử dụng vô cùng rộng rãi trên quốc gia này. Trong giai đoạn thập niên 1950, khi Crown của Seiko và nhiều chiếc đồng hồ cơ khí khác không ngừng cải thiện và phổ biến hơn, hãng đã yêu một nhóm nhỏ những người thợ đồng hồ có kinh nghiệm và tay nghề cao tạo ra một chiếc đồng hồ tốt nhất mà học có thể làm. Cho đến tháng 12 năm 1960, phiên bản Grand Seiko đầu tiên được ra mắt. Sản phẩm này là đại diện cho đỉnh cao của chế tác đồng hồ cơ của Seiko lúc bấy giờ với độ chính xác cao, thiết kế đẳng cấp cùng độ bền vô cùng ấn tượng.
Grand Seiko đầu tiên đánh dấu một bước tiến lớn, với bộ máy Caliber 3180 sở hữu 25 chân kính, lên dây cót tay và chỉ được sản xuất 36.000 chiếc. Về thiết kế, đây là mẫu đồng hồ 3 kim đơn giản, ngoài phiên bản bọc vàng còn có những phiên bản khác từ thép và bạch kim. Không chỉ thế, Grand Seiko còn là chiếc đồng hồ Chronometer đầu tiên được sản xuất tại Nhật Bản có độ chính xác trong khoảng từ -3 đến +12s/ngày , dựa theo những quy chuẩn khắt khe của chính đất nước này.
Tiếp sau đó, đội ngũ thiết kế tiếp tục chinh phục tầm cao mới để tạo nên những chiếc đồng hồ lý tưởng. Bốn năm sau vào năm 1964, Grand Seiko Self-Dater đã được giới thiệu. Không chỉ giữ vững nền tảng Grand Seiko, phiên bản mới còn được trang bị thêm tính năng lịch, khả năng kháng nước đưa lên mức 50m.
Cùng vào năm 1967, Grand Seiko cho ra mắt chiếc 44GS – chiếc đồng hồ có độ chính xác cao nhất trong những mẫu đồng hồ cũng cơ chế và mẫu 62GS – chiếc Grand Seiko tự động đầu tiên. Thiết kế của 44GS sử dụng các mặt phẳng, các đường cắt gọn gàng, sắc nét để nó có thể thể hiện nét đẹp ở bất kì đâu. Chiếc 62GS tự động lên dây vó núm chỉnh đồng hồ được đặt xuống vị trí 4 giờ.Năm 1968 là một thời điểm quan trọng trong lịch sử Grand Seiko với sự phát triển của ba sản phẩm đầu tiên của dòng Hi-Beat (36.000 bph). Không chỉ thiết kế 3 kiểu dáng khác nhau mà còn mang đến cho người dùng 3 cỗ máy khác biệt (45GS lên dây bằng tay, 61GS bộ máy cơ tự động và 19GS cỗ máy cơ khí cho các chị em phụ nữ). Vào năm 1970, Seiko cho ra mắt mẫu Hi-beat tự động mã 56GS. Độ chính xác vẫn đảm bảo những 56GS được thiết kế với độ mỏng hơn so với những người tiền nhiệm giúp người dùng có thể sử dụng chúng một cách dễ dàng. Chỉ trong khoảng 10 năm đầu, hiệu suất chung của dòng sản phẩm Grand Seiko đã được nâng lên một cách vô cùng ấn tượng.
2. Grand Seiko – giai đoạn Cuộc cách mạng đồng hồ thạch anh
Sau khi hãng ra mắt chiếc đồng hồ thạch anh đầu tiên trên thế giới và tạo nên một cuộc cách mạng thach anh, thương hiệu Seiko đã dồn toàn bộ mọi nguồn lực cho việc tạo nên những mẫu đồng hồ Quartz cùng phát triển một vài dòng cơ khí mới. Đến năm 1988, chiếc đồng hồ Quartz Grand Seiko đầu tiên 95GS ra đời. Vẫn là đẳng cấp Grand Seiko quen thuộc, 95GS đạt độ chính xác ±10s/ năm cao gấp nhiều lần so với những bộ máy Quartz. Phiên bản được nâng cấp lên 8NGS giúp Grand Seiko đặt khả năng kháng nước lên 10bar vào năm 1989. Không bỏ qua phái đẹp, thương hiệu này cho ra đời mẫu 3FGS là đồng hồ Quartz dành cho nữ với độ chính xác không đổi. Phiên bản máy Quartz 9F8 năm 1993 và 9F6 dành cho nữ năm 1997 được nâng cấp và đạt nhiều thành công vẫn được Grand Seiko sử dụng ở một số mẫu sản phẩm cho đến nay.
3. Grand Seiko – thế hệ đồng hồ cơ automatic
Năm 1990, Các nhà thiết kế tự đặt ra những thách thức mới cho chính mình để làm nên những sản phẩm mới thách thức trong mọi lĩnh vực nghệ thuật chế tác đồng hồ truyền thống. Grand Seiko đã gửi những bộ máy của mình để kiểm định độ chính xác bởi Contrôle Officiel Suisse des Chronomètres (COSC) – Thụy Sĩ. Chỉ một số ít trong lần kiểm định ban đầu được thông qua, nhưng sau đó, có đến 50 cỗ máy đạt được tiêu chuẩn này.Nó là một tiêu chuẩn vàng mà mỗi chiếc đồng hồ cơ khí Grand Seiko, cho đến ngày nay, phải đạt được.Một chiếc đồng hồ lý tưởng phải có nguồn dự trữ năng lượng càng lâu càng tốt. Vào thời điểm mà hầu hết các chiếc đồng hồ được giao trong 40 giờ, Grand Seiko đặt tiêu chuẩn của nó là 50 giờ.Đến năm 1996, cỗ máy 9S ra đời và nhờ sự phát triển liên tục, nó vẫn là một trong những calibers cơ khí tốt nhất trên thế giới.
Cuộc hành trình Grand Seiko 9S tiếp tục:
- Caliber 9S51 và Calibre 9S55 được tạo ra vào năm 1998
- Caliber 9S56 hiển thị thêm tính năng GMT
- Caliber 9S67 với dự trữ năng lượng 72 giờ được tạo ra vào năm 2006.
- Tiếp nối đó là nhiều phiên bản 9S khác với nhiều tính năng ấn tượng hơn
Cùng với đó là sự ra đời của Spring Drive
- Grand Seiko Spring Drive 9R65 ra mắt vào năm 2004 làm nên tầm cỡ mới với độ chính xác ở mức ±1s/ngày, 30 chân kính, sở hữu cả tính năng lên dây bằng tay và lên dây tự động.
- Cỗ máy Grand Seiko Spring Drive 9R66 tăng thêm tính năng GMT được ra mắt vào năm 2005
- Tiếp theo đó, hãng cho ra đời bộ máy Chronograph sang trọng và chính xác nhất thế giời Caliber 9R86
Vào năm 2016, Seiko đã tạo ra chiếc đồng hồ Grand Seiko vỏ gốm đầu tiên. Bộ sưu tập mới chứng minh lại toàn bộ độ chính xác, độ bền, sắc nét cùng vẻ đẹp theo triết lý hãng bên trong một chiếc đồng hồ thể thao không thua kém bất kì mẫu đồng hồ Grand Seiko nào khác.
Cho đến nay, những chiếc Grand Seiko dù đơn giản hay phức tạp đều là một trong những điểm nhấn cho người dùng và niềm tự hào của nhà sản xuất.